W3School
Câu lệnh SQL INSERT INTO
Câu lệnh INSERT INTO
được sử dụng để chèn các bản ghi mới trong một bảng.
Cú pháp
Có thể viết câu lệnh INSERT INTO
theo hai cách:
1. Chỉ định cả tên cột và giá trị được chèn:
2. Nếu bạn đang thêm giá trị cho tất cả các cột của bảng, bạn không cần chỉ định tên cột trong truy vấn SQL. Tuy nhiên, hãy đảm bảo thứ tự của các giá trị theo thứ tự với các cột trong bảng. Ở đây, cú pháp INSERT INTO
sẽ như sau:
Ngoài ra bạn cũng có thể viết lệnh INSERT INTO kết hợp với SELECT để chèn dữ liệu.
Ví dụ về INSERT INTO
Câu lệnh SQL sau sẽ chèn một bản ghi mới trong bảng “Customers”:
Khi SELECT bảng Customers bạn sẽ có được kết quả như sau. Dòng 92 – Cardinal đã được thêm vào bảng.
Bạn có nhận thấy rằng chúng tôi đã không chèn bất kỳ số nào vào trường CustomerID không? Cột CustomerID là một trường tự động tăng và sẽ được tạo tự động khi một bản ghi mới được chèn vào bảng.
Chèn dữ liệu chỉ trong các cột được chỉ định
Cũng có thể chỉ chèn dữ liệu trong các cột cụ thể.
Câu lệnh SQL sau sẽ chèn một bản ghi mới, nhưng chỉ chèn dữ liệu trong các cột “Tên khách hàng”, “Thành phố” và “Quốc gia” (CustomerID sẽ được cập nhật tự động):
Khi SELECT bảng Customers, Cardinal lúc này đã được thêm vào, các cột không có dữ liệu trừ cột tự động tăng (CustomerID) đều có giá trị null (Trống).
W3School
- SQL Tutorial
- Cú pháp SQL
- Câu lệnh SQL SELECT
- Câu lệnh SQL SELECT DISTINCT
- WHERE SQL
- Toán tử AND, OR và NOT
- Sắp xếp dữ liệu với ORDER BY
- NULL Trong SQL
- INSERT INTO
- SQL UPDATE
- SQL Delete
- SQL Top
- Hàm MIN MAX trong SQL
- COUNT, AVG và SUM
- SQL Toán tử LIKE
- SQL Wildcards
- Toán tử SQL IN
- SQL BETWEEN
- SQL ALIAS
- SQL JOIN
- SQL INNER JOIN
- LEFT JOIN Trong SQL
- RIGHT JOIN Trong SQL
- SQL FULL OUTER JOIN TRONG SQL
- SQL Self Join
- Toán tử UINON SQL